Tất cả phím tắt trong Windows (Cực kì đầy đủ),
"do anh Tuân sưu tầm và đúc kết"
Phím tắt chung
Phím
Chức năng
Ctrl + C
sao chép
Ctrl + X
cắt
Ctrl + V
dán
Ctrl + Z
hoàn lại tác vụ vừa thực hiện.
Delete
xóa
Shift + Delete
xóa vĩnh viễn một đối tượng, không phục hồi được bằng cách vào thùng rác.
Ctrl + kéo thả
sao chép đối tượng đang chọn
Ctrl + Shift + kéo thả
tạo lối tắt cho đối tượng đang chọn
F2
đổi tên đối tượng đang chọn
Ctrl + >
di chuyển con trỏ đến một điểm chèn về phía sau 1 từ
Ctrl + <
di chuyển con trỏ đến một điểm chèn về trước sau 1 từ
Ctrl + mũi tên lên
di chuyển con trỏ đến một điểm chèn lên trên một đoạn
Ctrl + mũi tên xuống
di chuyển con trỏ đến một điểm chèn xuống dưới một đoạn
Ctrl + Shift + mũi tên
chọn một khối văn bản.
Shift + mũi tên
chọn các đối tượng trên màn hình Desktop, trong cửa sổ Windows, trong các phần mềm soạn thảo
Ctrl + A
chọn tất cả
F3
tìm kiếm một tập tin, thư mục.
Ctrl + O
mở một đối tượng
Alt + Enter
xem thuộc tính của đối tượng đang chọn
Alt + F4
đóng đối tượng đang kích hoạt, thoát chương trình đang kích hoạt
Ctrl + F4
đóng cửa sổ con trong ứng dụng đa cửa sổ như Word, Excel...
Alt + Tab
chuyển đổi qua lại giữa các cửa sổ đang mở.
Alt + ESC
Di chuyển vòng quanh theo thứ tự các đối tượng đang mở
F6
Di chuyển vòng quanh các phần tử giống nhau trong một cửa sổ hoặc trên màn hình Desktop.
F4
sổ nội dung của thanh địa chỉ trong cửa sổ My Computer hoặc Windows Explorer.
Shift + F10
hiển thị thực đơn tắt (thực đơn ngữ cảnh) của đối tượng đang chọn
Alt + phím cách
hiển thị thực đơn hệ thống (System menu) của cửa sổ đang kích hoạt.
Ctrl + ESC
hiển thị thực đơn Start
Alt + ký tự gạch chân trên thực đơn lệnh
thực hiện lệnh tương ứng.
Ký tự gạch chân trong trong một thực đơn đang mở
thực hiện lệnh tương ứng trong thực đơn đang mở
F10
kích hoạt thanh thực đơn lệnh của ứng dụng đang được kích hoạt
->, <-, Up, Down
di chuyển giữa các đối tượng đang chọn trong cửa sổ, giữa các nhánh lệnh trên thanh thực đơn lệnh.
F5
cập nhật cho cửa sổ đang kích hoạt.
Backspace
trở về thư mục cấp trên liền kề của thư mục hiện tại trong cửa sổ My Computer hoặc Windows Explorer.
ESC
bỏ qua tác vụ hiện tại
Giữ Shift khi bỏ đĩa CD
ngăn cản việc chạy các chương trình tự động từ đĩa CD
Phím tắt trên hộp thoại
Phím tắt
Chức năng
Ctrl + Tab
chuyển sang thẻ kế tiếp trong hộp thoại
Ctrl + Shift + Tab
chuyển về thẻ phía trước trong hộp thoại
Tab
chuyển đến các phần lựa chọn, lệnh kế tiếp
Shift + Tab
chuyển về các phần lựa chọn, lệnh phía trước
Alt + Ký tự gạch chân
thực hiện lệnh tương ứng có ký tự gạch chân
Enter
thực hiện thiết lập hoặc nút nhấn đang kích hoạt
Phím cách
chọn hoặc bỏ chọn trong ô chọn (checkbox)
Mũi tên
chọn một nút nếu đang ở trong một nhóm có nhiều nút chọn
F1
hiển thị phần trợ giúp
F4
hiển thị dang sách giá trị của đối tượng đang kích hoạt
Backspace
trở về thư mục cấp cao hơn liền kế trong các hộp thoại lưu và mở
Phím đặc biệt trên bàn phím
Phím
Chức năng
win
Hiển thị thanh thực đơn lệnh khởi động Start Menu.
win + D Thu nhỏ hoặc phục hồi tất cả các cửa sổ đang mở
win + E Mở cửa sổ Windows Explorer
win + F Tìm kiếm
win + L Khóa màn hình, khóa máy (Windows XP trở lên)
win + M Thu nhỏ hoặc phục hồi tất cả các cửa sổ đang mở
win + R Mở cửa sổ Run (tương ứng Start - Run) win + U Mở trình quản lý các tiện ích - Utility Manager win + Tab Di chuyển giữa các tiêu đề cửa sổ đang mở trên thanh tác vụ - Taskbar win + Break Mở cửa sổ System Properties. Print Screen Chụp màn hình. Alt + Print Screen Chụp cửa sổ đang được kích hoạt
Phím tắt trên hộp thoại Ctrl + Tab
chuyển sang thẻ kế tiếp trong hộp thoại
Ctrl + Shift + Tab
chuyển về thẻ phía trước trong hộp thoại
Tab
chuyển đến các phần lựa chọn, lệnh kế tiếp
Shift + Tab
chuyển về các phần lựa chọn, lệnh phía trước
Alt + Ký tự gạch chân
thực hiện lệnh tương ứng có ký tự gạch chân
Enter
thực hiện thiết lập hoặc nút nhấn đang kích hoạt
Phím cách
chọn hoặc bỏ chọn trong ô chọn (checkbox)
Mũi tên
chọn một nút nếu đang ở trong một nhóm có nhiều nút chọn
F1
hiển thị phần trợ giúp
F4
hiển thị dang sách giá trị của đối tượng đang kích hoạt
Backspace
trở về thư mục cấp cao hơn liền kế trong các hộp thoại lưu và mở
Phím đặc biệt trên bàn phím
win Hiển thị thanh thực đơn lệnh khởi động Start Menu.
win + D Thu nhỏ hoặc phục hồi tất cả các cửa sổ đang mở
win + E Mở cửa sổ Windows Explorer
win + F Tìm kiếm
win + L Khóa màn hình, khóa máy (Windows XP trở lên)
win + M Thu nhỏ hoặc phục hồi tất cả các cửa
Những câu hỏi thường gặp khi sử dụng máy tínhNhững câu hỏi thường gặp khi sử dụng máy tính
Tìm ra nguyên nhân vì sao tài liệu không thể in, tập tin .dat là gì hay bằng cách nào các thanh công cụ không mong muốn lại có thể xuất hiện trên trình duyệt và nhiều vấn đề khác nữa.
Máy tính hiện đại là các tuyệt tác công nghệ, nhưng đôi khi chúng xảy ra các sự cố mà không thể giải thích. Người dùng thường rất bực mình khi máy tính xuất hiện các sự cố bí ẩn, chẳng hạn Windows không cho bạn xóa lệnh in đang bị treo hay biểu tượng thùng rác biến mất…
Bài viết sẽ giúp bạn tìm hiểu các nguyên nhân bí ẩn thường gặp trên máy tính và cách thức khôi phục theo hình thức hỏi đáp để dễ dàng theo dõi và thực hiện.
Q. Vì sao thư mục lưu trữ ảnh trên hầu hết máy ảnh số hay điện thoại thông minh đều có tên DCIM?
A. Trước đây, DCIM (for Digital Camera Images) là thư mục mặc định của các máy ảnh số. Thư mục này tồn tại cho đến bây giờ vì các nhà sản xuất muốn giữ mọi thứ có tổ chức. Khi bạn gắn thẻ nhớ vào máy ảnh, lập tức máy ảnh sẽ tìm đến thư mục ‘DCIM’. Nếu máy ảnh không tìm thấy thư mục này, nó sẽ tự tạo thư mục DCIM trên thẻ nhớ.
Tương tự như vậy, khi bạn gắn máy ảnh hay thẻ nhớ của máy ảnh vào máy tính, một số chương trình biên tập ảnh trên máy tính cũng sẽ tìm đến thư mục DCIM. Điều này giúp tiết kiệm thời gian cho việc quét tìm tập tin ảnh.
Q. Vì sao máy in không thể in và Windows không cho phép hủy lệnh in?
A. Bạn ra lệnh in, nhưng không thấy máy in thực thi, vì vậy bạn mở xem hàng đợi in ấn (Print Queue). Bạn nhìn thấy lệnh in kèm dòng thông báo lỗi cạnh bên. Bạn thử xóa lệnh in nhưng không được. Khởi động lại máy, lệnh in vẫn hiện diện trong Print Queue.
Sự cố này thường do lỗi “giao tiếp” giữa máy tính và máy in, nguyên nhân có thể do trình điều khiển máy in bị lỗi, lỗi cáp in trong quá trình thiết lập kết nối mạng (máy in mạng).
Bạn có thể tải về và cài đặt ứng dụng Stalled Printer Repair, dùng cho cá nhân. Chương trình này có khả năng xóa lệnh in bị “mắc kẹt” trên Print Queue.
Q. Trong thư mục hình ảnh, tôi thường thấy tập tin Thumbs.db. Vậy tập tin này là gì, có thể xóa đi không?
A. Nếu bạn dùng Windows XP, bạn sẽ nhìn thấy tập tin Thumbs.db trong thư mục ảnh số.
Thumbs.db là tập tin hệ thống chứa bản lưu ảnh thu nhỏ (thumbnail cache), là bộ sưu tập ảnh thu nhỏ của hình ảnh, tài liệu, trang web… Thumbs.db giúp Windows XP không phải tạo dựng lại ảnh thu nhỏ nội dung bên trong thư mục mỗi lần bạn mở thư mục, điều này giúp việc hiển thị nội dung trong thư mục rất nhanh. Windows Vista và Windows 7 lưu ảnh thu nhỏ ở nơi khác, vì vậy bạn sẽ không nhìn thấy tập tin này.
Bạn có thể xóa tập tin Thumbs.db, tuy nhiên lời khuyên là không nên. Vì như vậy sẽ làm Windows hiển thị nội dung trong thư mục lâu hơn. Hãy vào Windows Explorer, nhấn Tools, Folder Options. Chọn thẻ View, di chuyển thanh cuộn đến mục ‘Hidden files and folders’. Bỏ chọn ô ‘Show hidden files and folders’, nhấn OK. Vậy bạn sẽ không nhìn thấy tập tin Thumbs.db này nữa, dù rằng nó vẫn đang tồn tại.
Q. Tôi nghe thấy tiếng bíp khi bật máy tính; chuyện gì đã xảy ra?
A. Những tiếng bíp này phát ra từ BIOS (phần mềm tích hợp sẵn trên bo mạch chủ). Nếu nghe 1 tiếng bíp nhanh, gọn, bạn yên tâm là máy tính đang hoạt động tốt. Nếu bạn nghe tiếng bíp khác lạ, nhiều tiếng bíp, tiếng bíp dài, ngắn... hãy mở tài liệu hướng dẫn sử dụng đi kèm bo mạch chủ, xem loạt tiếng bíp đó báo hiệu vấn đề gì. Nếu bạn không tìm thấy trong tài liệu đính kèm bo mạch chủ, hãy thử tìm kiếm loạt tiếng bíp đó trên Internet. Mỗi hãng sản xuất BIOS (AMI, Award,…) sẽ có danh sách tiếng bíp báo hiệu khác nhau. Nếu không chắc BIOS của hãng nào, bạn hãy hỏi người bán máy tính. Hầu hết thông tin về nhà sản xuất BIOS sẽ xuất hiện ngay trên màn hình khởi động máy tính.
Q. Tại sao iPad không sạc khi gắn vào máy tính?
A. Vấn đề có thể không nằm ở iPad mà ở cổng USB do không đủ điện để cấp nguồn. Cổng USB tích hợp trên máy tính để bàn, máy tính xách tay (laptop) hay thậm chí bộ chia USB không cung cấp đủ 10 watts cho iPad, vì vậy iPad không thể sạc pin. Apple đã từng khuyến cáo sử dụng bộ adapter đi kèm, cắm điện trực tiếp ổ điện để sạc pin cho iPad. Nếu cổng USB cung cấp công suất điện yếu, sẽ làm quá trình sạc pin iPad kéo dài.
Bạn cũng nên biết, các cổng USB nằm ở vị trí khác nhau sẽ có công suất khác nhau. Thông thường, các cổng USB nằm phía trước của máy tính để bàn có công suất thấp hơn các cổng USB phía sau.
Q. Vì sao có thể xem bộ phim này trên máy tính để bàn nhưng không xem được trên laptop?
A. Có lẽ là do laptop của bạn chưa có bộ giải mã video thích hợp cho định dạng đó. Chẳng hạn, nếu bộ phim của bạn được mã hóa với DivX hay MKV, thì máy tính cần có bộ giải mã tương ứng. Tuy nhiên, điều nói trên cũng khiến bạn lo lắng nếu như mỗi bộ phim có một mã hóa, bạn sẽ phải mất nhiều thời gian để cài đặt từng bộ giải mã hay sao? Nhưng bạn yên tâm, chỉ cần tải và cài đặt bộ giải mã K-Lite Codec Pack Full (miễn phí), máy tính của bạn có thể xem phim với hầu hết các mã hóa có định dạng như AVI, FLV, MKV…
Bạn có thể đặt câu hỏi, khi bạn mua phim từ Amazon hay iTunes, bạn không thể sao chép phim từ máy này sang máy khác và xem chúng. Ở đây, vấn đề không nằm ở bộ giải mã mà các bộ phim trên Amazon hay iTunes đã được quản lý bản quyền số DRM (Digital rights management).
Q. Vì sao Windows thỉnh thoảng tự khởi động lại máy; cách xử lý?
A. Hầu hết người dùng Windows đều từng gặp qua sự cố Windows tự khởi động. Nguyên nhân là do Windows cài đặt bản cập nhật và tự khởi động lại máy để các cập nhật này có hiệu lực.
Đây là cách Microsoft giúp người dùng, ít am hiểu về máy tính, tránh bỏ sót các bản vá lỗi quan trọng, nhưng cách thực hiện đôi khi gây khó chịu cho người dùng.
Nếu bạn muốn thay đổi cách Windows Vista và Windows 7 xử lý quá trình cập nhật, hãy thực hiện theo các hướng dẫn sau: nhấn Start, gõ chữ Windows Update, nhấn <Enter>. Nhấn tùy chọn Change Settings ở bên trái, và chọn Download updates but let me choose whether to install them. Sau đó nhấn OK. Mặc dù Windows vẫn có thể tự động tải về và cài đặt bản cập nhật, nhưng nó sẽ không tự khởi động nếu như không có sự đồng ý của bạn.
Q. Làm cách nào khôi phục thùng rác (recycle bin) đã biến mất?
A. Trước khi trả lời câu hỏi này, bạn hãy nhớ lại xem biểu tượng thùng rác đã từng xuất hiện trên màn hình hay chưa. Vì trên một số máy tính, biểu tượng thùng rác thường bị vô hiệu hóa (và người dùng hầu như không để ý đến sự tồn tại của nó cho đến khi cần khôi phục tập tin đã lỡ xóa).
Biểu tượng thùng rác biến mất có thể do nhiều nguyên nhân như lỡ xóa, chương trình thứ ba vô hiệu hóa, Windows bị lỗi nào đó tự tắt tính năng thùng rác…
Dù với bất kỳ nguyên nhân nào, bạn cũng đều có thể dễ dàng khôi phục biểu tượng thùng rác này.
Trên Windows Vista hay Windows 7, nhấn Start, gõ chữ desktop icons, sau đó nhấn chọn Show or hide common icons on the desktop. Nhấn chọn ô Recycle Bin, nhấn OK. Nếu biểu tượng thùng rác vẫn chưa xuất hiện trên màn hình (hay bạn đang dùng Windows XP), hãy thử dùng đến tiện ích xử lý sự cố tự động Fix-it của Microsoft, truy cập tại đây http://support.microsoft.com/kb/810869.
Q. Làm cách nào để tránh các thanh công cụ không mong muốn?
A. Bạn từng mệt mỏi với hàng tá thanh công cụ không mong muốn, cứ thường “đeo bám” trên trình duyệt web. Bạn muốn loại bỏ và tránh gặp lại các thanh công cụ như vậy?
Spyware có thể là thủ phạm. Nếu đang lướt web, bất ngờ trên trình duyệt xuất hiện thanh công cụ tìm kiếm Internet siêu nhanh (Super Internet Search) hay bất kỳ điều gì tương tự như vậy, thanh công cụ này có thể là spyware ẩn nấp, và có thể gây nguy hiểm cho máy tính nếu bạn sử dụng thanh công cụ này. Hãy dùng chương trình chống spyware và thực hiện quét tìm spyware trên máy tính. Hãy luôn nhớ, không sử dụng bất kỳ thanh công cụ hay hộp tìm kiếm lạ nào xuất hiện trên trình duyệt web.
Ngoài ra, việc thanh công cụ xuất hiện trên thanh trình duyệt mà bạn không mong muốn, còn có thể do các thủ phạm khác như phần mềm freeware, shareware hay thậm chí cả phần mềm thương mại cho phép dùng thử. Trong quá trình cài đặt, các chương trình này thường mặc định chọn cài thanh công cụ lên trình duyệt. Do vậy, khi cài đặt các chương trình nói trên, hãy chú ý bỏ chọn cài đặt thanh công cụ.
Q. Có nên dùng chương trình QuickTime trên máy tính hay không?
A. QuickTime là ứng dụng hiển thị ảnh, trình chiếu phim, nghe nhạc của Apple. Mặc dù QuickTime hoạt động như một chương trình độc lập, nhưng thường đi kèm là chương trình iTunes. Nếu bạn cài iTunes, QuickTime sẽ tự động cài vào.
Nếu đang dùng iPod, iPad hay iPhone, bạn sẽ cần đến iTunes và dĩ nhiên là QuickTime. Nếu thường xem các đoạn giới thiệu phim trên trình duyệt web, thường được mã hóa và có định dạng tương thích chương trình QuickTime, bạn nên cần đến QuickTime. Lời khuyên: trừ phi bạn không có lý do cụ thể nào cho việc xóa QuickTime, hãy giữ nó trên máy tính.
Q. Máy tính đã cài đặt Microsoft Word, nhưng tại sao không thể mở tài liệu .docx?
A. Khi Office 2007 ra mắt, Microsoft đã từ bỏ định dạng .doc để dùng định dạng mới docx (còn gọi là định dạng Office Open XML). Nếu đang dùng Office 2003 hay các bộ Office đời cũ, bạn không thể mở tập tin .docx. Tương tự, định dạng .xls của Excel cũng được Microsoft thay thế bằng định dạng .xlsx, định dạng .ppt của Power Point được thay bằng .pptx. Vì vậy, những tập tin tạo ra từ Office 2007 hay Office 2010 không thể xem được trên các bộ Office 2003 trở về trước.
Tuy nhiên, bạn có thể cài đặt phần bổ sung (add-on) ‘Microsoft Office Compatibility Pack’ dùng cho định dạng tập tin Word, Excel và PowerPoint 2007. Add-on này được thiết kế cho Office 2000, XP, 2003. Sau khi cài đặt add-on, bạn có thể mở, biên tập và lưu tập tin có định dạng mới (docx, xlsx, pptx…). Một lưu ý, hãy cập nhật các bản vá lỗi mới nhất cho bộ Office của bạn trước khi cài đặt Microsoft Office Compatibility Pack.
Q. Tại sao Windows không cho phép xóa một tập tin nào đó?
A. Khi bạn nhấn lệnh xóa (delete) một tập tin, Windows hiện thông báo không cho bạn xóa. Vì sao lại như vậy? Windows làm như vậy nhằm bảo vệ an toàn cho máy tính của bạn. Nếu Windows không cho xóa tập tin hay thư mục, điều đó có nghĩa rằng một vài ứng dụng hay hệ điều hành đang xử lý tập tin đó. Nếu như bạn xóa tập tin mà Windows đang sử dụng (hay thậm chí bạn không dùng ngay tập tin đó), ứng dụng hay Windows sẽ có thể bị treo hay lỗi.
Cách xử lý lúc này là bạn hãy khởi động lại máy tính. Sau đó không chạy bất kỳ chương trình, ứng dụng nào cả. Chọn tập tin bạn cần xóa, nhấn delete và nó sẽ biến mất.
Q. Tại sao vẫn sót lại một vài tập tin và thư mục trên máy tính dù đã gỡ bỏ ứng dụng?
A. Bạn đã gỡ bỏ ứng dụng, nhưng khi vào trình đơn Start, bạn vẫn nhìn thấy “tàn tích” của nó. Điều này khá bình thường vì chương trình gỡ bỏ ứng dụng của bạn (hay chương trình mặc định của Windows) hoạt động chưa hiệu quả. Bạn hãy dùng chương trình gỡ ứng dụng mạnh hơn, ngoài khả năng gỡ bỏ ứng dụng, còn phải có khả năng loại bỏ tất cả “tàn tích” của ứng dụng đó. IObit Uninstaller, miễn phí, là một chương trình gỡ bỏ ứng dụng mạnh mẽ, khả năng gỡ bỏ ứng dụng và các “tập tin rác” của ứng dụng khá tốt. Ngoài ra, IObit Uninstaller cũng có khả năng loại bỏ các thanh công cụ (toolbar) không mong muốn. Xem thêm tại pcworld.com.vn/A1004_114.
Q. Tại sao Adobe và Java luôn cập nhật? Liệu có nên cho phép cập nhật 2 chương trình này?
A. Tin tặc có thể khai thác ứng dụng Reader của Adobe (chương trình xem tập tin pdf) và Java của Oracle (nền tảng dùng cho nhiều chương trình và ứng dụng web) để xâm nhập và phá hoại máy tính của bạn. Các cập nhật cho Reader và Java sẽ giúp cải thiện hiệu suất hoạt động và độ ổn định của máy tính, cũng như vá các lỗ hổng bảo mật. Bạn nên cập nhật khi có bản cập nhật mới.
Bạn có thể dùng ứng dụng khác thay thế Adobe Reader, như Foxit Reader, Nitro PDF hay Nuance PDF Reader. Với Java, nhiều người dùng đang mắc kẹt với nó. Tuy nhiên, hãy chú ý, các bản cập nhật Java thường mặc định cài đặt thanh công cụ Yahoo vào trình duyệt.
Q. Liệu có cần thiết cập nhật Windows?
A. Cập nhật Windows là điều nên làm vì phần lớn các cập nhật này là bản vá lỗ hổng bảo mật. Microsoft phát hành các bản vá lỗ hổng thường xuyên nhằm đảm bảo an toàn cho máy tính của người dùng cũng như giúp hệ thống hoạt động tối ưu hơn. Ngoài các bản vá bảo mật, bạn cũng nên chú ý cập nhật các bản hotfix, giúp xử lý các lỗ hổng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống.
Bạn hãy thiết lập để Windows tự động cập nhật. Nhấn Start, gõ chữ Windows Update, nhấn <Enter>. (Trong Windows XP, vào mục Control Panel, và tìm Windows Update). Kế tiếp, nhấn tùy chọn Change Settings và chọn Install updates automatically). Nhấn OK. Kể từ lúc này, khi có bản cập nhật mới, Windows sẽ tự động cập nhật và hiện bảng thông báo đề nghị bạn khởi động lại máy tính để các cập nhật có hiệu lực.
Q. Có cần chọn ‘Safely Remove’ trước khi tháo bút lưu trữ ra khỏi máy tính?
A. Bạn nên chọn ‘Safely Remove’ trước khi rút thẻ nhớ hay thiết bị lưu trữ kết nối qua cổng USB ra khỏi máy tính, vì khi Windows đang đọc ghi dữ liệu nếu bạn rút ngay thiết bị thì tập tin có thể bị lỗi hay thiết bị lưu trữ có thể bị hỏng.
Biểu tượng ‘Safely Remove’ nằm trên khay hệ thống, nhấn nút mũi tên để mở rộng khay hệ thống. Nhấn chọn thiết bị bạn cần ngắt kết nối, chờ đến khi xuất hiện bảng thông báo ‘Safe to Remove Hardware’, lúc này bạn có thể lấy thiết bị ra khỏi máy tính.
Nếu bạn không nhìn thấy biểu tượng ‘Safely Remove Hardware’ trên khay hệ thống, hay bạn không chắc trong danh sách là thiết bị nào bạn cần ngắt kết nối với máy tính. Hãy mở My Computer, tìm thiết bị bạn cần, nhấn phải chuột và chọn Eject.
Q. Làm thế nào để dùng Sticky Keys của Windows
A. Nếu bạn nhấn phím ‘Shift’ 5 lần liên tiếp, bạn sẽ thấy xuất hiện tính năng Sticky Keys. Tính năng này được Microsoft thiết kế dành cho những người có yêu cầu đặc biệt về thao tác nhấn phím.
Ví dụ, để mở Windows Explorer, bạn thường nhấn tổ hợp phím ‘Windows’ + ‘E’, nếu bạn dùng tính năng Sticky Keys, bạn chỉ cần nhấn phím Windows (không cần giữ phím), sau đó nhấn phím E. Sticky Keys sẽ giúp giữ các phím Alt, Shift, Windows (bạn không cần dùng ngón tay nhấn giữ phím), bạn chỉ cần dùng 1 ngón tay để nhấn tổ hợp phím thay vì dùng 2 hay 3 ngón tay như trước đây.
Q. Tại sao không thể gửi tập tin đính kèm qua email?
A. Có thể do tập tin đính kèm có dung lượng quá lớn. Hầu hết máy chủ mail đều được thiết lập cho phép tập tin đính kèm có dung lượng tối đa là 10MB, thậm chí nhỏ hơn. Nhưng Gmail và Yahoo là ngoại lệ, Gmail giới hạn dung lượng tập tin đính kèm là 25MB, còn Yahoo là 20MB. Nếu bạn gửi tập tin đính kèm là phim, ảnh hay bất cứ tập tin gì có dung lượng quá lớn, email của bạn sẽ không thể gửi đi.
Tuy nhiên, bạn có thể dùng các dịch vụ lưu trữ dữ liệu miễn phí trên Internet để gửi các tập tin dung lượng lớn cho bạn bè. YouSendIt cho phép bạn gửi tập tin 100MB qua giao diện web, tiện ích cài đặt trên máy tính hay plug-in cài đặt trên Outlook. Ngoài ra, bạn có thể dùng SugarSync, cung cấp 5GB lưu trữ trực tuyến miễn phí và cho phép chia sẻ tập tin dung lượng lớn dễ dàng với nhiều người. WeTransfer cũng là một lựa chọn đáng giá, đây là công cụ cài đặt trên trình duyệt giúp chia sẻ dễ dàng tập tin có dung lượng tối đa 2GB.
Q. Làm sao biết trang web nào an toàn?
A. Chắc bạn đã từng nghe đến cách thức virus lây nhiễm vào máy tính khi người dùng nhấn vào một liên kết nào đó trên trang web. Ngay cả các trang kết quả tìm kiếm từ Google, đôi khi cũng ẩn chứa hiểm họa bên trong. Vậy làm thế nào để nhận biết đường liên kết trang web nào an toàn?
Hãy dùng thử Web of Trust, plug-in trình duyệt miễn phí hoạt động tốt với Chorme, Firefox, Internet Explorer, Opera và Safari. Công cụ này sẽ hiển thị ô màu (đỏ, vàng, xanh lá) tương ứng với mức độ an toàn hay nguy hiểm của đường liên kết trang web. Màu đỏ là nguy hiểm, màu vàng là cần chú ý, màu xanh lá cây cho biết trang web đó an toàn. Web of Trust còn có tính năng đánh giá mức độ danh tiếng của trang web, nghĩa là trang web đó có nhiều người truy cập và được đánh giá tốt.
Một điều nữa, Web of Trust chỉ hoạt động tốt với các dịch vụ email dựa trên trình duyệt (Yahoo, Gmail), công cụ này không làm việc với chương trình cài đặt trên máy tính như Outlook, Windows Live Mail. Để bảo vệ an toàn cho máy tính, bạn nên cài đặt phần mềm chống virus.
Q. Thỉnh thoảng tôi nhận email có kèm tập định dạng .dat. Làm cách nào để mở tập tin dạng này?
A. Trong hầu hết trường hợp, tập tin đính kèm .dat có nguồn gốc từ Microsoft Outlook. Khi Outlootk tạo email gửi đi, dùng phiên bản chỉnh sửa nội dung dạng Rich Text Format, tập tin .dat này được tạo ra nhằm đảm bảo email đến máy tính người nhận sẽ hiển thị đúng kiểu chữ (font), định dạng. Tuy nhiên điều này thường gây ra sự cố cho người nhận. Nếu trình quản lý email không hỗ trợ Rich Text Format (RTF), bạn vẫn nhìn thấy tập tin .dat này nhưng việc mở tập tin cũng không phải là dễ dàng.
Một số cách bạn có thể xử lý tình huống này như sau. Nếu bạn gặp email đính kèm tập tin .dat, hãy soạn một email gửi cho người gửi, đề nghị họ tắt thiết lập RTF trên Outlook và gửi lại email cho bạn. Bạn có thể dùng chương trình Notepad, thử mở tập tin .dat đính kèm. Bạn sẽ nhìn thấy hàng loạt mã, hãy lướt qua để tìm nội dung chính. Ngoài ra, bạn có thể dùng tiện ích miễn phí WMDecode, cho phép bạn quét tập tin Winmail.dat đính kèm và lưu lại với cùng tên tập tin gốc.
Trong cuộc sống và công việc hàng ngày, các bạn sẽ làm theo cách nào để bảo vệ các tài liệu cá nhân quan trọng trong máy tính?
Đặt mật khẩu, nén thư mục, phân quyền truy cập, đặt thuộc tính ẩn... tất cả những phương pháp trên có đủ an toàn? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp thêm 1 cách khác để đảm bảo an toàn dữ liệu cá nhân, đó là di chuyển tất cả những văn bản liên quan tới 1 phân vùng riêng biệt, và giấu toàn bộ phân vùng ổ cứng đó.
Với cách thức này, chúng ta sẽ không cần phải sử dụng thêm bất cứ phần mềm tiện ích nào hỗ trợ. Trước tiên, các bạn gõ lệnh diskpart trong mục Run, sau đó gõ tiếp list volume, hệ thống sẽ hiển thị số lượng và ký tự đại diện cho các phân vùng ổ đĩa như sau:
Giả sử rằng chúng ta muốn giấu ổ F, thì sẽ phải gõ:
select volume 6
Dòng lệnh thông báo “Volume 6 is the selected volume” hiển thị, nghĩa là chúng ta đang chọn đúng phân vùng Volume 6 trong danh sách.
Tiếp tục:
remove letter F
Hệ thống sẽ tiếp tục hiển thị thông báo như trên: “DiskPart successfully removed the driver letter or mount point”, nghĩa là phân vùng F đã được “loại bỏ” khỏi danh sách, nhưng bạn hãy yên tâm vì hệ điều hành chỉ tạm thời ẩn phân vùng này đi, còn lại toàn bộ dữ liệu trên đó vẫn được giữ nguyên:
Ổ F đã “biến mất”
Nếu muốn hiển thị lại ổ F này thì chúng ta chỉ việc làm ngược lại quá trình trên bằng cách sử dụng lệnh:
assign letter F
Thông báo: “DiskPart successfully assigned the driver letter or mount point” hiển thị, phân vùng F đã xuất hiện trở lại trong My Computer:
Bài viết sau đây sẽ giúp bạn cách mở nhanh những ứng dụng bằng cách gõ lệnh vào cửa sổ Run giống như mở Registry hay các ứng dụng của Microsoft.
Với người dùng PC, chắc chắn ai cũng đã từng 1 lần mở Registry (hay bất cứ chương trình nào sẵn có của Microsoft) bằng cách vào Start / Run rồi gõ “regedit”. Bạn có muốn mở những chương trình mình thích bằng cách này không? Chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn 4 cách để làm được điều này. Bài viết xin lấy ứng dụng Google Chrome làm minh họa.
Cách 1
Bước 1: Bạn tạo shortcut cho chương trình bất kỳ bạn muốn (Click phải vào file .exe của chương trình đó rồi chọn Create Shortcut).
Bước 2: Với shortcut vừa tạo, bạn đổi tên lại cho ngắn gọn và dễ nhớ.
Bước 3: Copy shortcut đó vào folder Windows. Từ nay bạn có thể mở nhanh chương trình đó bằng cách vào Start / Run / Gõ vào tên bạn vừa đặt cho chương trình, ấn OK hoặc Enter. Chương trình sẽ mở ra ngay sau đó. Ví dụ ở đây GC là viết tắt cho Google Chrome.
Cách 2
Cách này khiến bạn phải chỉnh sửa một chút trong Registry của máy, có thể gây lỗi hệ thống nên không khuyến khích cách này.
Bước 1: Bạn mở registry (Start / Run / Gõ vào “regedit” rồi OK). Tìm đến khóa:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\App Paths
Bước 2: Tại khóa App Paths mở ra, bạn click phải chọn New / Key. Đặt tên cho khóa mới tạo là GC.exe (ở đây chúng tôi đang minh họa bằng Google Chrome, bạn có thể đặt tên tùy hứng, nhưngchú ý phải có phần mở rộng .exe của file ).
Bước 3: Bạn click vào khóa “GC.exe” vừa tạo. Sau đó click đúp vào chuỗi Default. Trong giá trị “Value data”, bạn nhập đường dẫn cho file Google Chrome (Ví dụ: C:\Program Files\Google\Chrome\Application\chrome.exe), sau đó click OK.
Bước 4: Tạo thêm một khóa string nữa bằng cách click phải chuột / New / String value. Đặt tên cho khóa này là Path.
Click phải vào khóa Pathvừa tạo, trong giá trị “Value data” bạn nhập đường dẫn đến thư mục chứa file Google Chrome.exe (Ví dụ: C:\Program Files\Google\Chrome\Application), click OK và thoát khỏi registry.
Cuối cùng hãy thử vào Start / Run. Gõ vào đó GC (hay tên bạn chọn) xem chương trình bạn muốn có mở ra không nào? Bạn sẽ ngạc nhiên lắm đấy !
Cách 3
Cách này rất nhanh nhưng bạn lại cần một phần mềm từ hãng thứ 3. Bạn chỉ việc sử dụng một tiện ích mini có tên là AddToRun (Bạn download tại đây). Chương trình cho phép chạy bất cứ chương trình nào từ lệnh Run của Windows.
Người dùng sẽ không mất quá nhiều thời gian để nắm bắt cách dùng, bởi tiện ích rất đơn giản. Bạn chỉ cần chọn chương trình cần mở nhanh (Select the program), sau đó chọn tên sẽ dùng để gõ vào cửa sổ Run (Input the alias) rồi cuối cùng click Add là xong. Hãy tự bạn kiểm nghiệm kết quả nhé !
Cách 4
Nếu bạn thích thú với việc “vọc” Windows, hãy thử cách này.
Bước 1: Tạo một folder có tên bất kỳ tại ổ đĩa bạn cài Windows. (Ví dụ: C:\ChayUDNhanh)
Bước 2: Click phải vào My Computer tại Desktop. Bạn chọn Properties, chọn tiếp tab “Advanced”. Trong tab này, click chọn vào nút “Enviroment Variables”.
Cửa sổ Enviroment Variable mở ra, bạn click vào giá trị PATH, sau đó thêm vào đường dẫn đến thư mục vừa tạo trên Bước 1 rồi click OK.
Bước 3: Hãy tạo shortcut cho chương trình muốn khởi động nhanh rồi copy nó vào thư mục bạn tạo ở Bước 1 (Ví dụ: C:\ChayUDNhanh).
Từ nay, bạn chỉ cần vào Start / Run rồi gõ tên của chương trình đó.
Vậy là chỉ bằng 1 trong 4 cách đơn giản, bạn đã tạo được những câu lệnh Run khá “pro” rồi đấy. Chúc các bạn thành công !
Hiện nay, dung lượng ổ đĩa cứng đang tăng lên một cách nhanh chóng kéo theo lượng dữ liệu lưu trữ cũng tăng. Với những ổ đĩa lớn thì dung lượng lưu trữ trong một thời gian dài có thể không có vấn đề nhưng theo thời gian dung lượng còn trống sẽ không còn nhiều. Các mẹo sau giúp bạn tiết kiệm cũng như lấy lại được một phần không nhỏ dung lượng lưu trữ từ ổ đĩa cứng của bạn.
1. Xóa bỏ những chương trình không cần thiết
Đôi khi những chương trình bạn đã từng cài đặt nhưng bạn hầu như không sử dụng đến chúng thì việc xóa bỏ sẽ giúp bạn có thêm dung lượng lưu trữ. Bạn có thể sử dụng chương trình Add/Remove program có trong Windows hoặc sử dụng các công cụ có tính năng cao cấp hơn như Revo Uninstaller hoặc PC Decrapifier (thích hợp để loại bỏ các phần mềm bloatware vốn mang nhiều tính năng không cần thiết đối với hầu hết người sử dụng)
2. Tìm kiếm những tệp tin trùng lặp
Theo thời gian, bạn sẽ có một số lượng tệp tin trùng lặp rất lớn do nhiều nguyên nhân. Chính vì vây, việc sử dụng những công cụ có chức năng tìm kiếm các tệp tin này là cần thiết để xóa bỏ chúng. Bạn có thể sử dụng Easy Duplicate Finder để thực hiện công việc này.
3. Xóa bỏ các điểm khôi phục (System Restore Points)
Điểm khôi phục rất hữu ích khi hệ thống gặp trục trặc nhưng đây cũng là một tính năng chiếm rất nhiều dung lượng ổ đĩa cứng. Để loại bỏ các điểm khôi phục trừ điểm mới nhất, bạn nhấn vào nút Clean up.
4. Tắt chức năng Memory Dump Files
Trong Windows, tính năng này giúp bạn có thể biết được các lỗi xảy ra với hệ thống nhờ các nhật ký (log) được lưu trong các tệp tin dump. Tắt chức năng này giúp bạn không phải lưu lại các tệp tin nhật ký.
5. Đổi đường dẫn lưu các thư mục cá nhân
[COLOR=#000080]
Tất cả các phiên bản hệ điều hành Windows đều có mục My Documents để lưu trữ các tài liệu. Nhưng điều bất tiện là theo mặc định, thư mục này lại nằm trên phân vùng cài hệ điều hành nên việc mất dữ liệu dễ xảy ra khi máy tính bị nhiễm virus làm hệ thống không hoạt động bình thường.
Bạn có thể thay đổi đường dẫn My Documents sang các phân vùng hoặc ổ đĩa cứng khác bằng cách như hình sau.
6. Lưu các tệp tin vào một nơi khác
Sao lưu dữ liệu của bạn bằng các lịch sao lưu tự động và trên nhiều thiết bị khác nhau như ổ đĩa cứng cắm ngoài, máy chủ sao lưu (nếu có)...Bạn có thể sử dụng các chương trình sau để sao lưu
- Mozy Online Backup
- GFI Backup
- EASEUS Todo Backup
- Ashampoo Burning Studio
7. Sử dụng công cụ Disk Clean Up
Công cụ hữu ích này đi kèm với Windows để loại bỏ những tệp tin không cần thiết, những tệp tin cài đặt không sử dụng, các tệp tin tạm (temporary file).
8. Sử dụng chức năng nén dữ liệu (NTFS Compression)
Hệ thống tệp tin NTFS được sử dụng trong Microsoft Windows và cũng là chuẩn hệ thống tệp tin cho các ổ đĩa cứng hiện nay.
Để sử dụng chức năng này bạn vào My Computer / Computer, chuột phải vào thư mục bạn muốn nén dữ liệu rồi chọn Properties sau đó nhấn nút Advanced
để hiển thị cửa sổ trên.
9. Sử dụng công cụ nén các tệp tin ít sử dụngCompress (Zip) Less-frequently Used Files
Đối với những tệp tin, chương trình ít sử dụng, bạn có thể sử dụng các công cụ nén dữ liệu để nén lại nhằm giảm dung lượng của chúng lưu trên ổ đĩa cứng. Bạn có thể sử dụng Winrar, WinZip, 7zip…
Đối với các tệp tin nhạc .MP3 hoặc tệp tin ảnh .JPEG là những tệp tin đã được nén nên dù có sử dụng các công cụ trên cũng không thể giảm dung lượng của chúng là bao.
10. Trong khi cài đặt phần mềm cần chọn những tính năng bạn cần
Khi cài đặt các chương trình, phầm mềm bạn nên chọn các tính năng mà bạn cần và sử dụng thường xuyên. Điều này giúp bạn tiết kiệm khá nhiều dung lượng so với việc cài đặt đầy đủ các tính năng của phần mềm.
Đối với việc cài đặt Microsoft Office chẳng hạn, bạn có thể cá nhân hóa các tính năng bạn cần:
Bạn có thể lựa chọn chỉ cài đặt chương trình bạn thực sự cần, các chương trình khác bạn có thể cài đặt sau nếu cần.
neww